Phương ngữ trong tiếng Nhật
Cũng giống như tiếng Việt, hay bất cứ ngôn ngữ nào trên thế giới, mỗi vùng miền của Nhật Bản sẽ có những cách nói riêng mà nếu không biết, cho dù bạn học tiếng Nhật giỏi như thế nào cũng khó mà hiểu được những gì người Nhật sống ở vùng đó nói.
Nước Nhật bị chia cắt thành nhiều vùng miền bởi địa hình đồi núi cách trở, thêm vào đó là sự cô lập ngăn cách của thời Mạc Phủ, không có gì ngạc nhiên khi có rất nhiều phương ngữ trên khắp nước Nhật. Sự khác biệt cơ bản trong tiếng Nhật giữa các vùng miền nằm ở trọng âm, âm điệu, từ vựng và cách sử dụng trợ từ.
Các nhóm phương ngữ chính trong tiếng Nhật
Có năm nhóm phương ngữ chính trong tiếng Nhật
Higashi-nihon hogen (phương ngữ Đông Nhật Bản): phương ngữ phía Đông Nhật Bản, bao gồm cả phương ngữ Tokyo.
Hachiijo hogen (phương ngữ Bát Trượng): phương ngữ có ảnh hưởng từ phương ngữ Đông Nhật Bản cổ.
Nishi-nihon hogen (phương ngữ Tây Nhật Bản): phương ngữ phía Tây Nhật Bản, gồm có Kyoto, Osaka,…
Kyushu hogen (phương ngữ Cửu Châu): gồm Nagasaki, Kumamoto,…
Ryukyu hogen (phương ngữ Lưu Cầu): các đảo thuộc nhóm đảo Ryukyu.
Một số ví dụ ngôn ngữ địa phương (phương ngữ Osaka):
おおきに (Ookini): cảm ơn, làm ơn (tiếng phổ thông: ありがとう (arigatou))
それしゃあないな (Soureshaanaina): đành vậy (tiếng phổ thông: そうか (souka))
なんぼ (nanbo): bao nhiêu tiền (tiếng phổ thông: おいくらですか?)
すごいやん (sogoiyan): Ôi giỏi thế
サイコーやん (saiko-yan): Tuyệt vời thế
おはようさん (ohayousan): Chào buổi sáng
ホンマに (honmani): Thiệt hông đó?
なんやて (nanyate): Trời nói gì vậy trời
おこしやす(okoshiyasu): Hân hạnh chào đón quý khách!
しもた (shimota): Chết tui rồi
ありえへん(ariehen): Không thể nào
めっちゃええやん (macchaeeyan): Thích thế
アカンで (akande): Không được
————————————————————————–




